- Journal Article
Author: Nguyễn An Huy (2022-05) - Bài nghiên cứu này đánh giá tác động của hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST) đến kết quả kinh doanh (KQKD) của 18 ngân hàng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2010 đến thời điểm ngày 31/12/2020. Kết quả mô hình hồi quy đa biến của bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng ĐMST quy trình có tác động tích cực đến KQKD của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động ĐMST tổ chức có tác động ngược chiều đến KQKD. Trong khi đó, hoạt động ĐMST sản phẩm không thể hiện mối quan hệ với KQKD của ngân hàng.
|
- Journal Article
Author: Bùi Thị Thiện Mỹ (2022-05) - Phép lọc là công cụ phổ biến để phân tích một chuỗi thời gian thành các thành phần xu hướng và chu kỳ. Tính chất chung của các phép lọc là giữ lại một số thành phần trong chuỗi thời gian gốc, đồng thời làm ảnh hưởng đến biên độ dao động và pha của chuỗi dữ liệu nhận được sau phép lọc. Bài viết phân tích các tính chất đặc trưng của các phép lọc tuyến tính phổ biến: phép lấy sai phân, phép trung bình trượt, phép lọc thông cao, thông thấp, thông dải, Hodrick - Prescot và Baxter - King thông qua phân tích hàm truyền và hàm lợi ích. Với mục đích tách thành phần xu hướng của một chuỗi thời gian, chỉ các phép lọc thông cao (HF), Hodrick-Prescott (HPF) và Baxter - King (BKF) có thể được sử dụ...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Thị Thùy Hương (2022-05) - Sự ổn định của hệ thống ngân hàng bị đe dọa bởi hậu quả của đại dịch COVID-19 khi nợ xấu tăng, doanh thu giảm và các rủi ro phá sản tiềm ẩn của doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh khi nguồn vốn huy động tồn dư và nhu cầu vay vốn giảm dần. Bài viết này nhằm mục đích đo lường hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai giai đoạn, trước và trong đại dịch COVID-19 bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn này được phân tích bằng mô hình hồi quy Tobit. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô...
|
- Journal Article
Author: Phan Thị Thúy Kiều (2022-05) - Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giải pháp tìm kiếm thông tin để tìm kiếm các tin thật có nội dung tương tự với nội dung của tin cần kiểm tra sau đó dùng độ đo cosine để đo đạt và đánh giá bản tin kiểm tra có phải là tin giả hay không. Chúng tôi sử dụng hai bộ dữ liệu cho mục tiêu xác định giá trị các tham số của mô hình đề xuất cũng như thực nghiệm độ chính xác của mô hình. Bộ dữ liệu tin thật được thu thập từ các trang tin chính thống của Việt Nam là tập hợp tin thật. Tập dữ liệu kiểm thử được thu thập từ các bài đăng trên mạng xã hội vừa có tin thật và tin giả dùng cho mục đích kiểm tra độ chính xác của mô hình đề xuất. Kết quả thực nghiệm trên hai bộ dữ liệu cho thấy rằng m...
|
- Journal Article
Author: Trầm Thị Xuân Hương (2022-05) - Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, nghiên cứu tập trung đo lường tác động của cạnh tranh ngân hàng đến phát triển tài chính toàn diện (Financial Inclusion – FI) tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2018. Kết quả nghiên cứu đáng tin cậy cho thấy cạnh tranh ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến FI. Đây là bằng chứng thực nghiệm quan trọng đối với các nhà quản lý ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giúp các ngân hàng xây dựng chiến lược cạnh tranh, đóng góp vào kế hoạch phát triển FI cho đất nước trong thời gian tới.
|
- Journal Article
Author: Đào Vũ Phương Linh (2022-04) - Mặc dù có một lượng lớn nghiên cứu về mối quan hệ giữa chế độ đãi ngộ dành cho người lao động và năng suất doanh nghiệp, các nhà kinh tế ở Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung vào cơ cấu tiền lương, điều này dường như vẫn chưa đạt được hiệu quả. Và hiện vẫn còn ít quan tâm đến các phúc lợi phi tiền tệ cho người lao động. Nghiên cứu này nghiên cứu tác động của chính sách phúc lợi ngoài lương đến năng suất lao động (NSLĐ) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Ước tính FEM và REM với các biến công cụ được áp dụng cho tập dữ liệu bảng được trích xuất từ các cuộc điều tra DNVVN 2011-2015 do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ươn...
|
- Journal Article
Author: Võ Kim Nhạn (2022-03) - Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự trải nghiệm đắm chìm của khách hàng và ý định hành vi đối với ứng dụng công cụ mua sắm có tích hợp công nghệ ảo tăng cường (gọi tắt là ứng dụng mua sắm AR). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra thái độ của khách hàng sử dụng ứng dụng mua sắm AR được xem là biến trung gian giữa sự trải nghiệm đắm chìm và ý định hành vi sử dụng ứng dụng mua sắm AR. Ngoài ra, mối quan tâm về quyền riêng tư đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa sự trải nghiệm đắm chìm của khách hàng và ý định hành vi sử dụng ứng dụng mua sắm AR. Phương pháp mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) đã được áp d...
|
- Journal Article
Author: Hoàng Thị Phương Thảo (2022-03) - Trong bối cảnh số hóa, ví điện tử phát triển mạnh ở thị trường thanh toán điện tử Việt Nam với số lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, các nhà cung cấp ví điện tử cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và những người chơi mới để có thị phần. Do đó, việc giữ chân khách hàng là chiến thuật tối ưu của các nhà cung cấp ví điện tử. Nghiên cứu này nhằm giải quyết mối quan tâm thực tế trên bằng cách điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử dựa trên mô hình xác nhận kỳ vọng (ECM), lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết niềm tin và tự tin khả năng bản thân. Kết quả phân tích 510 bản khảo sát hợp lệ cho thấy niềm tin, sự hài lòng, nhận thức...
|
- Journal Article
Author: Trịnh Thùy Anh (2022-03) - Mặc dù đại dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng các nhà nghiên cứu và quản lý bắt đầu quan tâm dự báo hành vi người tiêu dùng sau đại dịch. Nghiên cứu này xem xét sự tác động của các yếu tố tâm lý bầy đàn, khả năng chống chọi, sự tỉnh thức đến các yếu tố sau khi chấp nhận công nghệ là chuyển sang hay tăng cường mua sắm trực tuyến: sự khẳng định mong đợi, sự hài lòng và ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Kết quả phân tích PLS-SEM của dữ liệu khảo sát với người tiêu dùng Việt Nam chuyển sang hay tăng cường mua sắm trực tuyến từ khi đại dịch bùng phát cung cấp bằng chứng khẳng định các mối quan hệ: sự khẳng định mong đợi tác động đến sự hài lòng và c...
|
- Journal Article
Author: Cao Thị Miên Thùy (2022-03) - Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét độ tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 225 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2018 và sử dụng phương pháp hồi quy GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy công bố thông tin trách nhiệm xã hội làm giảm rủi ro giảm giá cổ phiếu, và kết quả này vẫn vững khi sử dụng các biến khác nhau để đo lường CSR và rủi ro rớt giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng vì mối quan hệ này ở các nước đang phát triển chưa được nghiên cứu nhiều. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách về minh bạch công bố...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Kim Thảo (2022-03) - Triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai gắn liền với khả năng chuyển đổi số của nền kinh tế, trong đó, khả năng chuyển đổi số của khu vực xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ số tại các đơn vị xuất nhập khẩu hiện còn gặp nhiều trở ngại và cần có những chính sách phù hợp để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ số trong khu vực này. Dữ liệu được thu thập qua các phỏng vấn sâu với các nhà quản trị tại mười đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam. Kết quả chỉ ra những yếu tố thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong quá trình chuyển...
|
- Journal Article
Author: Từ Thanh Hoài (2022-02) - Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó đặt ra yêu cầu phải phát huy hiệu quả việc thực hành kế toán quản trị ở các doanh nghiệp này. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 15 nhà quản lý ở các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra một mô hình nhằm giải thích vai trò của thông tin kế toán quản trị và năng lực kế toán trong việc phát huy những nỗ lực tham gia của kế toán vào quá trình ra quyết định chiến lược nhằm tăng cường kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích dữ liệu định tính, nghiên cứu đã đề xuất một khung khái niệm thể hiện vai trò truyền dẫn của th...
|
- Journal Article
Author: Phạm Vũ Thắng & Bùi Tú Anh (2022-02) - Bài nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi liệu các nước ASEAN theo đuổi chính sách tăng trưởng kinh tế có gây ra suy thoái môi trường hay ngược lại cải thiện môi trường theo giả thiết Đường cong Môi trường Kuznets- EKC. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 10 nước ASEAN trong thời gian từ 1990 đến 2017 để phân tích định lượng mối quan hệ giữa ô nhiễm môi trường với tăng trưởng kinh tế và các yếu tố khác như FDI, năng lượng, dân số và đô thị hoá. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy ở toàn khối ASEAN-10, tăng trường kinh tế gây ra ô nhiễm môi trường. Kết quả từng nước cho thấy các nước như Philipin, Việt Nam, Lào, Myanmar và Cambodia đang ở nửa trái đường cong EKC, nghĩa là tăng trưởng ...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Hữu Dũng (2022-02) - Bài viết này nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động phòng chống thiên tai lũ quét ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhằm giảm thiểu rủi ro do lũ quét. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy thứ bậc Ordered Logit với biến tiềm ẩn Hiệu quả hoạt động phòng chống thiên tai lũ quét được đo lường theo mô hình thang đo thành phần Formative measurement. Số liệu được thu thập từ Ủy ban Nhân dân các tỉnh, kết hợp với 470 mẫu phiếu bán cấu trúc phỏng vấn trực tiếp cán bộ cấp xã, trưởng thôn, trưởng bản và người sống lâu năm tại các địa điểm được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo cấp độ rủi ro thuộc 15 tỉnh miền núi phía Bắc. Kết quả cho thấy nhóm yếu tố xã hội, chính sách, ki...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Minh Thạch (2022-02) - Trong thời đại công nghiệp ngày nay, nhiều nhân viên, trong đó có các lập trình viên công nghệ thông tin, thường xuyên đối mặt với sự căng thẳng trong công việc. Điều này không những ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, mà còn góp phần làm tăng tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên. Không những vậy, căng thẳng trong công việc diễn ra trong thời gian dài còn ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động của chánh niệm, một nguồn lực tâm lý, đối với công việc và chất lượng cuộc sống của những nhân viên trong bối cảnh như đã nêu. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập từ 200 lập trình viên cho thấy chánh niệm của nhân viên giúp làm giảm đáng kể mức độ căng thẳng và làm tăng sự hà...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Hoàng Việt (2022-02) - Nghiên cứu có mục đích kiểm chứng mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận, tinh thần đổi mới, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ mobile banking tại thị trường Việt Nam. Từ dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 539 khách hàng, các kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã chứng minh tác động tích cực đến năm yếu tố cấu thành giá trị cảm nhận (giá trị chức năng, giá trị cảm xúc, giá trị tri thức, giá trị kinh tế, giá trị xã hội) của tinh thần đổi mới. Ngoại trừ giá trị xã hội thì cả bốn yếu tố cấu thành còn lại của giá trị cảm nhận đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng cũng cho thấy vai trò thúc đẩy lòng trung thành của khách hà...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Phương Linh (2022-01) - Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa các lý thuyết nền tảng là lý thuyết nguồn lực RBV (Resource-Based view) và lý thuyết năng lực động (Dynamic capability) nhằm xem xét sự ảnh hưởng của năng lực đổi mới tới năng lực tích hợp và sự tác động của năng lực tích hợp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Với khách thể nghiên cứu là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ, năng lực đổi mới được tiếp cận trên khía cạnh của đổi mới sáng tạo dịch vụ bán lẻ, năng lực tích hợp được xem xét trên phương diện quản trị thông tin tích hợp và xúc tiến tích hợp. Bằng việc thực hiện điều tra khảo sát 197 doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân...
|
- Journal Article
Author: Nguyễn Khắc Hiếu (2022-01) - Nghiên cứu này phân tích tác động của các yếu tố địa lý đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh thành Việt Nam. Phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và phương pháp moment tổng quát (GMM) được sử dụng với dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố địa lý có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam. Cụ thể, yếu tố sông ngòi và nhiệt độ trung bình có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam. Ngược lại, sự biến động của nhiệt độ, sự biến động của lượng mưa, giá trị trung bình của lượng mưa, khoảng cách đến cảng biển gần nhất có tác động tiêu cực đến thu nhập bình quân đầu người...
|
- Journal Article
Author: Ma Thế Ngàn (2022-01) - Vận dụng Lý thuyết bảo tồn nguồn lực (COR; Hobfoll, 1989), bài báo đặt ra giả thuyết về mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc; cảm xúc tích cực được dự đoán có vai trò biến trung gian của trong mối quan hệ trên. Ngoài ra, một giả thuyết nghiên cứu khác được đặt ra là chiến lược phân định điều tiết mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường nhật, các giả thuyết được kiểm định thông qua số liệu khảo sát trong 10 ngày làm việc liên tiếp từ 45 người tham gia. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được xác định bởi số liệu. Phần cuối của bài báo là các thảo luận về hàm ý nghiê...
|
- Journal Article
Author: Lê Chí Công (2022-01) - Nghiên cứu đã kiểm định vai trò của các nhân tố xã hội đến hành vi giảm thiểu sử dụng túi nhựa của cộng đồng dân cư ven biển miền Trung. Dựa trên một mẫu theo hạn ngạch của 450 hộ gia đình đã được thu thập tại ba thành phố (Nha Trang, Quy Nhơn và Đà Nẵng), nghiên cứu sử dụng kỹ thuật SEM để phân tích. Kết quả cho thấy nhóm các nhân tố xã hội (Chuẩn mực chấp thuận, chuẩn mực gia đình, chuẩn mực mô tả) ảnh hưởng tích cực đến ý định và mức độ chắc chắn của hành vi giảm thiểu sử dụng túi nhựa. Đồng thời, phân tích biến điều tiết cho thấy đối với nhóm nữ giới, tác động của các nhân tố xã hội lên ý định và mức độ chắc chắn hành vi giảm thiểu sử dụng túi nhựa đều lớn hơn nam giới. Hàm ý chín...
|