Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/54760
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorAssoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũngen
dc.contributor.authorPhạm Văn Namen
dc.date.accessioned2017-09-11T02:41:30Z-
dc.date.available2017-09-11T02:41:30Z-
dc.date.issued2016-
dc.identifier.otherBarcode: 1000001002-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1024751~S8-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/54760-
dc.descriptionChuyên ngành: Quản lý Côngen
dc.description.abstractTừ kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu ta thấy khi áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo sau khi phỏng vấn 210 hộ dân trên địa bàn thành phố Quy Nhơn cho thấy không hình thành những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựngdựa trên các nghiên cứu của Ezebilo (2013), Margaret Banga, Razack B. Lokina, Adolf F. Mkenda (2011). Kết quả phân tích hồi quy bằng hàm Binary logistic mẫu nghiên cứu bao gồm 210 hộ dân trên địa bàn TP Quy Nhơn phân theo các xã phường. Nghiên cứu mức độ sẵn sàng chi trả dịch vụ thu gom rác trên địa bàn TP Quy Nhơn với 11 biến quan sát thì có 03 biến không có ý nghĩa thống kê, 08 biến còn lại có ý nghĩa ở các mức 90%, 95% và 99%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng chủ hộ là nam sẽ có mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay) cao hơn đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và nam giới thường có động cơ chi trả nhiều hơn so với nữ giới. Trên thực tế, nhiều người có thu nhập cao thì họ luôn muốn sống trong môi trường sạch đẹp, không khí trong lành, khi đó nhận thức về giá trị và tầm quan trọng của môi trường xanh sạch đẹp đối với cuộc sống càng tăng do nhu cầu tiêu dùng hàng hoá chất lượng môi trường tăng lên nhanh chóng. Quy mô hộ gia đình càng tăng thì rõ ràng lượng rác thải càng tăng dẫn đến nhận thức về sự tăng phí sử dụng dịch vụ thu gom rác thải càng cao điều này dẫn đến mức độ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ càng tăng. Số người đi làm tuy tăng nhưng thu nhập trung bình của từng thành viên trong hộ gia đình là thấp hơn so với gia đình có số người đi làm ít hơn. Do đó, mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay) cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt của hộ gia đình có số người đi làm càng nhiều sẽ thấp hơn. Nghề nghiệp của chủ hộ khác nhau đang ảnh hưởng tiêu cực đến sẵn lòng chi trả phí dịch vụ. Có thể thấy rằng chất lượng dịch vụ thu gom hiện tại cần được nâng cao, cải thiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể tăng giá để nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất và chăm sóc khách hàng song phải hợp lý nằm trong vùng chấp nhận chi trả và thu nhập của người dân. Hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt càng được cải thiện thì người dân luôn sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác. Từ kết quả hồi quy, mức giá sẵn lòng chi trả trung bình của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác tại thành phố Quy Nhơn là 41.918 đồng/hộ/tháng.en
dc.format.medium63 tr.en
dc.language.isovien
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectDịch vụ vệ sinh môi trườngen
dc.subjectEnvironmental sanitation serviceen
dc.subjectRác thải sinh hoạten
dc.subjectHousehold wasteen
dc.titleXác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Địnhen
dc.typeMaster's Thesesen
item.fulltextFull texts-
item.languageiso639-1vi-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.grantfulltextreserved-
item.cerifentitytypePublications-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.