Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/54191
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorAssoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũng-
dc.contributor.authorNguyễn Thị Anh Thơvi
dc.date.accessioned2017-05-05T04:13:48Z-
dc.date.available2017-05-05T04:13:48Z-
dc.date.issued2016-
dc.identifier.otherBarcode: 1000001045-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/54191-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1024196~S1-
dc.description.abstractLuận văn đã vận dụng các cơ sở lý thuyết liên quan, tham khảo các nghiên cứu trước, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thống kê của Phòng thống kê các huyện, thị thuộc tỉnh, Cục thống kê tỉnh, UBND các xã, phường... và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi khảo sát về tình hình nuôi tôm hùm tại các xã phường thuộc thị xã Sông Cầu - nơi nuôi tôm hùm tập trung của tỉnh Phú Yên. Số liệu sau khi đã tiến hành điều tra được nhập liệu vào Excel và sử dụng phần mềm Stata để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất tôm hùm phụ thuộc vào 10 yếu tố đó là: mật độ nuôi tôm (matdo), lượng thức ăn (thucan), thời gian nuôi(thoigian), xuất xứ giống tôm hùm (xuatxu), nuôi xen với các loài khác (nuoixen), trình độ người nuôi tôm (trinhdo), số lồng nuôi (solong), chi phí cải tạo lồng (cpctlong), nghề khác ngoài nghề nuôi tôm (nghephu), chi phí sử dụng thuốc (thuoc). Mô hình thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa năng suất tôm hùm (nangsuat) và các yếu tố ảnh hưởng được biểu diễn dưới dạng hàm Log tuyến tính như sau: Ln(nangsuat) = -0,3911+ 0,4839.Ln(matdo) - 0,0597.Ln(thucan) + 0,0223.(thoigian) + 0,2379.(xuatxu) + 0,0363.(nuoixen) + 0,0368.(trinhdo) - 0,0043.(solong) + 0,1138.ln(cpctlong) + 0,0212.(nghephu) - 0,0159.ln(thuoc) Từ số liệu phân tích mô hình hồi quy tuyến tính chúng ta thấy tổng giá trị của các hệ số hồi qui: β1 + β2 + β4 + β5 + β7 + β11 + β12 + β13 + β14+ β15 = 0,4839 – 0,0597 + 0,0223 + 0,2379 + 0,0363 + 0,0368 - 0,0043 + 0,1138 + 0,0212 - 0,00159 = 0,8723< 1. Điều này cho thấy năng suất theo qui mô đầu tư trong nuôi tôm hùm là giảm dần. Kết quả giá trị sản phẩm trung bình đều mang số dương và phù hợp với lý thuyết. Giá trị của sản phẩm biên (MPi) thấp hơn giá trị sản phẩm trung bình (APi) cho thấy năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên hiện nay là giảm dần theo quy mô đầu tư các yếu tố đầu vào. Các hộ nuôi tôm hùm chưa sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để đạt được lợi nhuận tối đa. Để có thể đạt được hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm thì các hộ nuôi tôm có thể tăng mật độ nuôi thêm 2,417 con/m3 và giảm bớt lượng thức ăn 65,85 kg/m3 với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các giải pháp và gợi ý các chính sách liên quan đến giống, thức ăn, thuốc cho tôm hùm cũng như các vấn đề liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, nâng cao trình độ nuôi tôm của chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho tôm hùm nuôi trên địa bàn tỉnh Phú Yênvi
dc.format79 tr.-
dc.language.isovivi
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectKinh tế nông nghiệpvi
dc.subjectAgricultural economy-
dc.subjectHiệu quả sản xuất-
dc.subjectProduction efficiency-
dc.subjectKế hoạch đầu tư-
dc.subjectInvestment planning-
dc.titleẢnh hưởng của yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yênvi
dc.typeMaster's Thesesvi
ikr.doctypeLuận văn thạc sĩvi
item.languageiso639-1vi-
item.grantfulltextreserved-
item.fulltextFull texts-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.cerifentitytypePublications-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.