Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55347
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Nguyễn Thị Uyên Uyên | en |
dc.contributor.author | Nguyễn Quang Khánh | en |
dc.date.accessioned | 2017-09-20T06:55:52Z | - |
dc.date.available | 2017-09-20T06:55:52Z | - |
dc.date.issued | 2016 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000000351 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1024410~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55347 | - |
dc.description | Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng | en |
dc.description.abstract | Tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tác động của kiệt quệ tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ thay đổi hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Hiệu ứng cố định (Fixed effects model), mô hình cấu trúc khả năng vỡ nợ của Merton (1974), mô hình tính toán cơ sở của Altman (1968) và của Zmijewski (1984), và dùng phương pháp hồi quy có trọng số nhỏ nhất WLS cho bộ dữ liệu của 178 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh – HSX và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX giao đoạn từ năm 2007 đến năm 2015, với kỳ quan sát tính theo năm. Tránh thuế thu nhập doanh nghiệp được đo lường thông qua việc điều chỉnh thu nhập và trì hoãn tiền thuế sang các năm sau. Kết quả hồi quy cho thấy, khi các công ty được dự báo ở tình trạng khác nhau của kiệt quệ tài chính như khó khăn tài chính, mất thanh khoản, vỡ nợ và phá sản thì các giám đốc có động cơ tăng cường thực hiện tránh thuế nhằm tạo nguồn vốn tạm thời hoặc thường xuyên cho doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh thu nhập hoặc trì hoãn thời gian nộp thuế. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2008 khiến cho những doanh nghiệp thận trọng khi thực hiện tránh thuế thu nhập doanh nghiệp, còn sau năm 2008 thì các doanh nghiệp được dự báo kiệt quệ tài chính vẫn thực hiện tránh thuế nhưng tăng mức độ so với thời điểm được dự báo kiệt quệ tài chính là trước sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Ngoài ra, các yếu tố như khấu hao nhanh, quy mô doanh nghiệp và yếu tố khả năng đánh giá của thị trường về triển vọng của doanh nghiệp là các yếu tố lợi thế được các doanh nghiệp sử dụng để khai thác hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Những bằng chứng thực nghiệm của nghiên cứu này là cở sở khoa học quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách thuế, nhà quản trị tài chính và các nhà đầu tư. | en |
dc.format.medium | 60 tr. | en |
dc.language.iso | vi | en |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Quản trị tài chính | en |
dc.subject | Financial management | en |
dc.subject | Kiệt quệ tài chính | en |
dc.subject | Financial distress | en |
dc.subject | Thuế thu nhập doanh nghiệp | en |
dc.subject | Income tax | en |
dc.subject | Tài chính doanh nghiệp | - |
dc.subject | Corporate finance | - |
dc.title | Ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến việc tránh thuế của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam | en |
dc.type | Master's Theses | en |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.languageiso639-1 | vi | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.