Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55539
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Vũ Việt Quảng | en |
dc.contributor.author | Nguyễn Xuân Nhật | en |
dc.date.accessioned | 2017-10-09T07:00:37Z | - |
dc.date.available | 2017-10-09T07:00:37Z | - |
dc.date.issued | 2017 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000002513 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025389~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55539 | - |
dc.description | Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng | en |
dc.description.abstract | Dựa trên bộ lý thuyết nền tảng và từ những bằng chứng thực nghiệm trước đây, bài nghiên cứu thực hiện hai kiểm định để tìm ra mối quan hệ giữa sở hữu cổ phần, cấu trúc vốn đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích này được thực hiện bằng cách sử dụng các chức năng hàm khoảng cách định hướng trong phương pháp bao dữ liệu DEA. Giải thích cho các hiện tượng này là do vấn đề sự ủy quyền cho các nhà quản lý (chi phí đại diện) phát sinh từ các xung đột giữa chủ nợ và cổ đông hoặc từ các mục tiêu của đại lý khác nhau. Sử dụng một mẫu của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu xem xét cả ảnh hưởng của đòn bẩy đối với hoạt động của công ty cũng như quan hệ nhân quả ngược lại trong khi kiểm soát các ảnh hưởng của cơ cấu quyền sở hữu. Tác giả tìm thấy sự đối lập của giả thuyết chi phí của Jensen và Meckling (1976) trong đó đòn bẩy cao hơn làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn. Xét về ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên thành quả hoạt động, tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều mặc dù các chứng cứ là khá yếu. Điều này ngược lại với Morck và các cộng sự (1988), McConnell và Servaes (1990), v.v… Để tăng độ tin cậy cho các kết quả, bài nghiên cứu sử dụng hồi quy phân vị. Ngoài ra, kết quả, tình hình hoạt động doanh nghiệp không có mối quan hệ tác động ngược lại đến đòn bẩy làm cho kết quả nghiên cứu không bị nội sinh. Mặc khác, bài nghiên cứu sử dụng mô hình DEA phi tham số để tính toán mức độ hiệu quả, do đó không thể có kết luận nội sinh giữa OLS là mô hình ước lượng hồi quy tham số đối với mô hình kỹ thuật DEA không có ước lượng phi tham số. Qua đó, kết luận của bài nghiên cứu là khá vững chắc. Như vậy, các kết quả của bài nghiên cứu đã đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu của nhà quản trị, cấu trúc vốn và thành quả hoạt động. | en |
dc.format.medium | 60 tr. | en |
dc.language.iso | vi | en |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Quản trị tài chính | en |
dc.subject | Financial management | en |
dc.subject | Cấu trúc vốn | en |
dc.subject | Capital structure | en |
dc.title | Cấu trúc vốn, sở hữu nhà quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp : Bằng chứng thực nghiệm các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam 2008- 2015 | en |
dc.type | Master's Theses | en |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.languageiso639-1 | vi | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.