Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55558
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorProf. Dr. Võ Thanh Thuen
dc.contributor.authorTrần Vũ Thị Hà Xuyênen
dc.date.accessioned2017-10-10T02:48:03Z-
dc.date.available2017-10-10T02:48:03Z-
dc.date.issued2017-
dc.identifier.otherBarcode: 1000002709-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1025487~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55558-
dc.descriptionCommercial Business = Kinh doanh thương mạien
dc.description.abstractCổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là giải pháp cơ bản của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN với mục tiêu tạo động lực mới, đưa những nhân tố mới, cơ chế quản lý mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống DNNN. Đến nay, mặc dù quá trình CPH có lịch sử hơn 20 năm nhưng tiến trình CPH DNNN đang tiếp tục được đẩy mạnh trên phạm vi cả nước và đã đạt được những thành tựu to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu là làm thế nào để thực hiện thành công mục tiêu CPH đó là nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cổ phần. Do đó, việc nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về nội bộ doanh nghiệp cũng như những nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN đã CPH có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn. Trong bài luận văn, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý thuyết có liên quan đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu hoạt động kinh doanh của các DNNN sau CPH được thể hiện qua hai chỉ số ROA và ROE. Tác giả đã sử dụng ba mô hình khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để đo lƣờng mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc ROA và ROE. Sau đó, tác giả tiến hành các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, đồng thời kiểm định các giả định hồi quy và dùng phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Các bước tính toán được thực hiện trên phần mềm STATA 12. Các kết quả chính của nghiên cứu được tóm tắt như sau: trong cả hai mô hình có biến phụ thuộc là ROA và ROE, các nhân tố tỷ lệ sở hữu nhà nước, tuổi của doanh nghiệp (sau khi CPH) và tốc độ tăng trưởng GDP là không có ảnh hưởng rõ rệt đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh về mặt thống kê; các nhân tố có ảnh hưởng đến ROA bao gồm: khả năng thanh toán, quy mô doanh nghiệp và kinh nghiệm của nhà quản trị đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc 5%. Mô hình các nhân tố tác động giải thích đƣợc 74.97% sự biến thiên của ROA. Trong đó, biến quy mô doanh nghiệp có kết quả hồi quy trái với kì vọng ban đầu của tác giảl; các nhân tố có ảnh hưởng đến ROE bao gồm: khả năng thanh toán, quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm của nhà quản trị và tỷ lệ lạm phát đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc 10%. Mô hình các nhân tố tác động giải thích được 33.77% sự biến thiên của ROE. Trong đó, biến quy mô doanh nghiệp có kết quả hồi quy trái với kì vọng ban đầu của tác giả.en
dc.format.medium69 tr.en
dc.language.isovien
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectHiệu quả hoạt độngen
dc.subjectOperation efficiencyen
dc.subjectDoanh nghiệp cổ phần hóaen
dc.subjectEquitizied enterprisesen
dc.titlePhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tại Tp. Hồ Chí Minhen
dc.typeMaster's Thesesen
item.openairetypeMaster's Theses-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.fulltextFull texts-
item.grantfulltextreserved-
item.cerifentitytypePublications-
item.languageiso639-1vi-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.