Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56464
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Nguyễn Anh Hiềnen
dc.contributor.authorLê Thị Minh Duyênen
dc.date.accessioned2017-12-13T06:48:47Z-
dc.date.available2017-12-13T06:48:47Z-
dc.date.issued2017-
dc.identifier.otherBarcode: 1000003782-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1025995~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56464-
dc.descriptionChuyên ngành: Kế toánen
dc.description.abstractMục tiêu của luận văn là tìm ra những bằng chứng cho thấy sự tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ công bố thông tin (CBTT) tự nguyện, trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng với 500 dữ liệu nghiên cứu của 100công thi niêm yết (CTN trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016, theo 3 phương pháp phân tích hồi quy là Pooled OLS, FEM, REM, với các biến độc lập là: quyền sở hữu quản lý (MOWN), quyền sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT (FMB), quyền sở hữu nhà nước (GOWN), quy mô công ty (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV) và lợi nhuận (ROA). Tác giả nhận thấy mô hình tác động cố định FEM là mô hình phù hợp, để xem xét tác động của các biến độc lập và biến kiểm soát đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên kiểm định F- test và kiểm định Hausman test. Tuy nhiên, mô hình FEM vẫn xảy ra hiện tượng: đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, và tự tương quan. Do đó, tác giả sử dụng phương pháp Driscoll-Kraay để hiệu chỉnh lại mô hình định lượng. Như vậy, dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, ta thấy dấu của các biến MOWN, FMB, SIZE, LEV, ROA đều thống nhất với dự đoán của giả thuyết ban đầu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY tại Việt Nam ở mức trên trung bình là 60,56%, tuy nhiên khoảng cách chênh lệch giữa các công ty có mức độ CBTT tự nguyện là khá xa, dao động từ (20%) đến (95%), thể hiện sự không đồng đều về mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Đồng thời 4 nhân tố là: quyền sở hữu quản lý, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, và lợi nhuận có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK. Trong đó, các biến về quyền sở hữu quản lý, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính đều tác động tích cực đến mức độ CBTT tự nguyện, có nghĩa là khi các nhân tố (MOWN, SIZE, ROA) càng cao thì mức độ CBTT tự nguyện sẽ càng nhiều, điều này ngược lại với biến đòn bẩy tài chính, vì tác giả nhận thấy có một mối tương quan nghịch chiều của LEV đến mức độ CBTT tự nguyện, nghĩa là đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ CBTT tự nguyện càng thấp, kết quả này phù hợp với tác giả (Zarzeski, 1996; Eng and Mak, 2003). Nghiên cứu này không tìm ra mối quan hệ nào giữa quyền sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT và quyền sở hữu nhà nước đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY.en
dc.format.medium76 tr.en
dc.language.isovien
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectBáo cáo tài chínhen
dc.subjectFinancial statmenten
dc.subjectMức độ công bố thông tinen
dc.subjectInformation disclosure leveen
dc.subjectQuản trị tài chínhen
dc.subjectFinancial managementen
dc.subjectCấu trúc tài chínhen
dc.subjectFinancial structureen
dc.titleTác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Namen
dc.typeMaster's Thesesen
item.cerifentitytypePublications-
item.fulltextFull texts-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.languageiso639-1vi-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.grantfulltextreserved-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.