Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/57952
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Phùng Đức Nam | en_US |
dc.contributor.author | Phạm Thành Nam | en_US |
dc.date.accessioned | 2018-11-08T07:51:45Z | - |
dc.date.available | 2018-11-08T07:51:45Z | - |
dc.date.issued | 2018 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000005541 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1027695~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/57952 | - |
dc.description | Chuyên ngành: Tài chính | en_US |
dc.description.abstract | Dựa vào nghiên cứu của Klaas Mulier, Koen Schoors, Bruno Merlevede (2016) luận văn tìm hiểu về sự ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp đối với độ nhạy cảm đầu tư đối với dòng tiền. Cụ thể, bài nghiên cứu sử dụng cách đo lường hạn chế tài chính dựa trên 4 yếu tố bao gồm dòng tiền, quy mô, độ tuổi và đòn bẩy của doanh nghiệp đối với mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016. Ngoài ra, tác giả còn bổ sung các thước đo hạn chế tài chính khác bằng 3 chỉ số điển hình trên thế giới đó là KZ, WW và HP. Phương pháp hồi quy GMM được áp dụng để phân tích các mô hình định lượng giúp giải quyết vấn đề nội sinh, đồng thời tìm ra các hệ số ước lượng vững không chệch và hiệu quả. Kết quả đối với mẫu phân tích là các doanh nghiệp tại Việt Nam là một mối quan hệ ngược chiều. Kết quả này đi ngược lại với lập luận doanh nghiệp gia tăng đầu tư khi nguồn vốn nội bộ tăng. Khi nguồn vốn nội bộ dưới một mức nhất định, doanh nghiệp có xu hướng vay nợ nhiều hơn để thực hiện đầu tư. Kết quả hồi quy cũng cho thấy hạn chế tài chính gia tăng khiến cho độ nhạy cảm đầu tư – dòng tiền tăng lên. Trong điều kiện độ nhạy cảm đầu tư – dòng tiền âm, có thể nói, hạn chế tài chính càng làm mối quan hệ ngược chiều giữa đầu tư và dòng tiền yếu đi. Khi khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài tăng lên, quyết định đầu tư của doanh nghiệp càng phụ thuộc nhiều hơn vào dòng tiền nội bộ. | en_US |
dc.format.medium | 56 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Đầu tư | en_US |
dc.subject | Dòng tiền | en_US |
dc.subject | Tài chính doanh nghiệp | en_US |
dc.subject | Quản trị tài chính | en_US |
dc.subject | Investment | en_US |
dc.subject | Cash flow | en_US |
dc.subject | Corporate finance | en_US |
dc.subject | Financial management | en_US |
dc.title | Độ nhạy cảm đầu tư, dòng tiền và ràng buộc tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2016 | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Finance = Tài chính | en_US |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.