Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58251
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Assoc. Prof. Dr. Trần Thị Thùy Linh | en_US |
dc.contributor.author | Nguyễn Thảo Anh | en_US |
dc.date.accessioned | 2018-12-03T11:24:14Z | - |
dc.date.available | 2018-12-03T11:24:14Z | - |
dc.date.issued | 2018 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000006849 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1028622~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58251 | - |
dc.description.abstract | Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các yếu tố khác của doanh nghiệp liên quan đến quản lý thu nhập là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi hiện nay bởi tầm quan trọng cũng như ý nghĩa thực tiễn vì phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài chính mới tạo nền tảng, cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững. Nhà quản lý có những động cơ khác nhau để thao túng, điều chỉnh thu nhập. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính và thay đổi mức độ tin cậy của báo cáo. Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét dưới áp lực của tình trạng kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam có điều chỉnh thu nhập hay không? Bên cạnh đó, bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp như: Quy mô công ty, dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ. Dữ liệu được lấy theo năm bao gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) thuộc 08 ngành khác nhau trong giai đoạn từ 2008 đến 2016. Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp ước lượng mô hình chính lần lượt là: Pooled OLS và GMM hệ thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy OLS để ước lượng phương trình hoạt động “thông thường”, phần dư của phép hồi quy được xem là các dấu hiệu “bất thường” về điều chỉnh thu nhập. Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương pháp GMM để phân tích hồi quy. Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ tài chính và quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có dấu hiệu kiệt quệ tài chính có quản lý thu nhập thông qua hai công cụ: quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô công ty và quản lý thu nhập. Dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với quản lý thu nhập. | en_US |
dc.format.medium | 65 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Kiệt quệ tài chính | en_US |
dc.subject | Quản lý thu nhập | en_US |
dc.subject | Financial distress | en_US |
dc.subject | Income management | en_US |
dc.subject | Corprate finance | - |
dc.subject | Tài chính doanh nghiệp | - |
dc.title | Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Finance - Banking = Tài chính - Ngân hàng | en_US |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.