Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58560
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Lê Đạt Chí | en_US |
dc.contributor.author | Nguyễn Ngọc Hoài | en_US |
dc.date.accessioned | 2019-02-18T02:58:41Z | - |
dc.date.available | 2019-02-18T02:58:41Z | - |
dc.date.issued | 2018 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000006467 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1028901~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58560 | - |
dc.description.abstract | Bài nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của 250 doanh nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2007 - 2017. Hầu hết các dữ liệu được sử dụng trong bài được tác giả thu thập từ sàn HOSE, HNX và tổng cục thống kê (GSO). Dữ liệu được chia làm 2 nhóm: các doanh nghiệp kiệt quệ tài chính và các doanh nghiệp không kiệt quệ tài chính. Luận văn được tiến hành dựa trên nghiên cứu “Financial Distress And Bankruptcy Prediction Among Listed Companies Using Accounting, Market And Macroeconomic Variables” của Tinoco & Wilson (2013). Đầu tiên tác giả xem xét mô hình hồi quy Logit của các biến tỷ số tài chính đến khả năng kiệt quệ tài chính. Sau đó, lần lượt đưa các biến vĩ mô và biến thị trường vào mô hình để xem xét mức độ đóng góp của các biến trong mô hình dự báo. Kết quả các biến tỷ số tài chính có khả năng dự báo tốt tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Nhưng cần phải kết hợp với các biến vĩ mô và biến thị trường để tăng khả năng dự báo của mô hình. Trong đó các biến thị trường có đóng góp cao nhất; Các biến vĩ mô có đóng góp nhất định vào trong mô hình dự báo xác suất kiệt quệ tài chính, nó làm tăng thêm mức độ dự báo của mô hình; Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp ngay tại thời điểm quan sát (năm t) cho kết quả phù hợp cao nhất và chính xác nhất. Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính với đỗ trễ 1 năm (t-1) chỉ mang tính chất gợi ý còn mô hình dự báo kiệt quệ tài chính với độ trễ 2 năm (t-2) thì đa số không mang nhiều ý nghĩa về mặt dự báo. Như vậy, tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ở Việt Nam chịu ảnh hưởng không chỉ bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp được thu thập từ báo cáo tài chính mà còn chịu ảnh hưởng từ các nhân tố bên ngoài như vĩ mô và thị trường. | en_US |
dc.format.medium | 68 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Cấu trúc vốn | en_US |
dc.subject | Kiệt quệ tài chính | en_US |
dc.subject | Capital structure | en_US |
dc.subject | Financial exhaustion | en_US |
dc.subject | Tài chính doanh nghiệp | - |
dc.subject | Corprate finance | - |
dc.title | Cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Finance - Banking = Tài chính - Ngân hàng | en_US |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.