Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59025
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Nguyễn Trọng Nguyênen_US
dc.contributor.authorVũ Trung Đứcen_US
dc.date.accessioned2019-07-08T04:27:02Z-
dc.date.available2019-07-08T04:27:02Z-
dc.date.issued2019-
dc.identifier.otherBarcode: 1000007447-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1029932~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59025-
dc.description.abstractHiện nay, tình trạng chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán tại các công ty tại Việt Nam rất phổ biến. Điều này có thể bắt nguồn từ các sai sót do việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp hoặc do trình độ của kế toán viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại. Các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Hơn nữa, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng). Do đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài nảy nhằm mục tiêu xác định các định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp; đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. Tác giả thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Chúng tôi thực hiện hồi quy logit. Kết quả cho thấy có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm: Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng.Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các thực trạng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý tại Việt Nam, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế nhằm có các biện pháp gia tăng tính minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp, phát triển các biện pháp nghiệp vụ trong đầu tư, đánh giá tính tin cậy của thông tin tài chính và thanh tra, kiểm tra thuế.en_US
dc.format.medium107 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectThuế thu nhập doanh nghiệp-
dc.subjectLợi nhuận doanh nghiệp-
dc.subjectCorporate income tax-
dc.subjectCorporate profits-
dc.titleCác nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minhen_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityAccounting = Kế toánen_US
item.cerifentitytypePublications-
item.fulltextFull texts-
item.languageiso639-1Vietnamese-
item.grantfulltextreserved-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.openairetypeMaster's Theses-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.