Title: | Các nhân tố tác động đến áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) – nghiên cứu ở phạm vi các quốc gia và doanh nghiệp tại Việt Nam |
Author(s): | Lê Trần Hạnh Phương |
Advisor(s): | Assoc. Prof. Dr. Hà Xuân Thạch |
Keywords: | Kế toán; Chuẩn mực kế toán; Accounting; Accounting standards |
Abstract: | Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKTQT) trong lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) là xu thế tất yếu trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt Nam. CMKTQT giúp cải thiện tính minh bạch và tăng mức độ tin cậy về thông tin trên BCTC, gia tăng niềm tin từ nhà đầu tư, từ đó giúp DN nói riêng và nền kinh tế nói chung thu hút nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, quá trình áp dụng CMKTQT của các nước phát triển và đang phát triển cho thấy còn rất nhiều khó khăn, thử thách và cần lộ trình chuẩn bị thật thận trọng cho tiến trình hội nhập này. Nội dung trình bày trong luận án nêu rõ phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Tác giả nêu rõ khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu nhằm đảm bảo rằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng linh hoạt và phù hợp trong suốt quá trình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính xác định được 12 nhân tố có tác động đến áp dụng CMKTQT xét ở cả phạm vi các quốc gia và DN tại Việt Nam trong đó có 07 nhân tố vĩ mô và 05 nhân tố vi mô. Nội dung chính của nghiên cứu này là phương pháp định lượng đã xác định được 7 nhân tố có tác động áp dụng CMKTQT– nghiên cứu ở phạm vi các quốc gia và DN tại Việt Nam gồm 04 nhân tố vĩ mô (Văn hóa, Giáo dục, Tăng trưởng kinh tế và Chính trị) và 03 nhân tố vi mô (Đầu tư nước ngoài, Chất lượng kiểm toán và Sự tham gia quản lý của người nước ngoài vào Ban lãnh đạo). Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tác động đến áp dụng CMKTQT ở phạm vi các quốc gia, tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ 145 quốc gia. Đối với việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vi mô tác động đến áp dụng CMKTQT tại Việt Nam ở phạm vi DN lớn, tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ BCTC đã được kiểm toán của 500 DN lớn ở Việt Nam trong năm 2016 (250 DN lớn niêm yết và 250 DN lớn chưa niêm yết). Tác giả sử dụng hồi quy logistic để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu phân tích sâu vào hai nhóm DN lớn cho thấy thì nhân tố Sự tham gia quản lý của người nước ngoài vào Ban lãnh đạo không tác động đến việc áp dụng CMKTQT đối với nhóm DN lớn chưa niêm yết. Việt Nam nhận thức được nhu cầu cấp thiết trong việc áp dụng CMKTQT trong tương lai, đánh giá những cơ hội và trở ngại trong tiến trình áp dụng từ bài học kinh nghiệm của các quốc gia. Để quá trình áp dụng CMKTQT tại nước ta được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả cao, cần thiết phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, tổ chức chuyên môn và hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ DN trong quá trình đào tạo, cập nhật, học tập và áp dụng vào thực tế ngành nghề liên quan. Quá trình này nên thực hiện từ khuyến khích đến dần bắt buộc, lựa chọn một số DN thực hiện như DN đại chúng, DN có vốn đầu tư nước ngoài tiên phong áp dụng CMKTQT để rút kinh nghiệm và có sự chuyển biến phù hợp. Ngoài ra cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ kế toán viên để họ nắm vững, hiểu biết cặn kẽ trong quá trình áp dụng CMKTQT tại DN mình. |
Issue Date: | 2019 |
Publisher: | Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh |
URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1029964~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59032 |
Appears in Collections: | DISSERTATIONS
|