Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59755
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorAssoc. Prof. Dr. Nguyễn Quang Thuen_US
dc.contributor.advisorProf. Dr. Ngô Quang Huânen_US
dc.contributor.authorTrần Nha Ghien_US
dc.date.accessioned2020-01-16T01:34:00Z-
dc.date.available2020-01-16T01:34:00Z-
dc.date.issued2019-
dc.identifier.otherBarcode: 1000008952-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1030990~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59755-
dc.description.abstractTrong giai đoạn đầu hoạt động (dưới 5 năm), tỷ lệ khởi nghiệp thành công của DNKN sau 3,5 năm là 20,8% (GEM, 2017). Mặt khác, DNKN cũng được hưởng ưu đãi từ các Chính sách hỗ trợ của Chính phủ, sự quan tâm của xã hội và sự ủng hộ của các chủ thể liên quan. Vấn đề đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) trở nên cần thiết vì nó giúp DNKN nắm bắt cơ hội kinh doanh, hạn chế rủi ro và thích ứng với môi trường kinh doanh, góp phần giảm thiểu tỷ lệ khởi nghiệp thất bại. Thực tế, phần lớn DNKN thiếu nguồn lực khởi nghiệp, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và nguồn lực hỗ trợ bên ngoài. Nghiên cứu thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN: vai trò điều tiết của tính năng động thị trường. Bằng phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy: mạng lưới quan hệ (quan hệ với cán bộ Chính phủ, quan hệ xã hội, quan hệ với đối tác kinh doanh) tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động của DNKN; quan hệ với cán bộ Chính phủ tác động cùng chiều đến các thành phần của BMI (đổi mới giá trị sáng tạo, đổi mới giá trị cung cấp và đổi mới giá trị nắm giữ); quan hệ xã hội tác động cùng chiều đến đổi mới giá trị cung cấp; quan hệ với đối tác kinh doanh tác động cùng chiều đến đổi mới giá trị sáng tạo và đổi mới giá trị cung cấp; các thành phần của BMI góp phần làm tăng kết quả hoạt động của DNKN; và cuối cùng, tính năng động thị trường không có tác động điều tiết lên mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN. Nghiên cứu đã lấp vào khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đem lại ý nghĩa thực tiễn cho người chủ/quản lý cấp cao của DNKN, các nhà hoạch định chính sách, các Sở ban ngành (Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Công thương, v.v.) và các tổ chức đoàn thể (câu lạc bộ, hiệp hội khởi nghiệp, v.v.). Nghiên cứu đã đưa ra một số hàm ý cải thiện kết quả hoạt động thông qua tăng cường mạng lưới quan hệ và cải thiện 3 thành phần của BMI. Cuối cùng, một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất.en_US
dc.format.medium304 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh-
dc.subjectKhởi nghiệpen_US
dc.subjectDoanh nghiệp kinh doanh mớien_US
dc.subjectHiệu quả hoạt độngen_US
dc.subjectStart upen_US
dc.subjectNew business enterprisesen_US
dc.subjectPerformanceen_US
dc.titleMạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Namen_US
dc.typeDissertationsen_US
ueh.specialityBusiness Administration = Quản trị kinh doanhen_US
item.openairetypeDissertations-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.fulltextFull texts-
item.grantfulltextreserved-
item.cerifentitytypePublications-
item.languageiso639-1Vietnamese-
Appears in Collections:DISSERTATIONS
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.