Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59924
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Trương Đăng Thụy | en_US |
dc.contributor.author | Lê Thị Thúy Dung | en_US |
dc.date.accessioned | 2020-03-06T08:57:50Z | - |
dc.date.available | 2020-03-06T08:57:50Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000009251 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1031362~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59924 | - |
dc.description.abstract | Hoạt động đổi mới sáng tạo (DMST) đang được Chính phủ và chính quyền các địa phương triển khai mạnh mẽ trên khắp cả nước trong những năm gần đây với mục đích nhằm thúc đẩy khu vực doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Trong các kế hoạch về phát triển cộng đồng doanh nghiệp, chính quyền các cấp đều xây dựng mục tiêu tăng số lượng doanh nghiệp có đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, thay vì chỉ tập trung tăng doanh nghiệp đổi mới thì cần xem xét về hiệu quả triển khai DMST hiện nay để từ đó xây dựng những chính sách hỗ trợ hợp lý cho doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật kết nối điểm xu hướng PSM để đánh giá mức độ tác động của việc có triển khai DMST lên hiệu quả doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 ngành công nghiệp trọng điểm của Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu kết hợp từ Điều tra trình độ công nghệ và chuyển giao công nghệ năm 2017 và dữ liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh với 2.317 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Kết quả, DMST tác động lên tỷ suất lợi nhuận, giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo, nhưng không có sự khác biệt với TFP. Kết quả này tương tự đối với 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm của Thành phố, tuy nhiên mức độ tác động của DMST lên 4 nhóm này cao hơn so với toàn ngành. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những đơn vị quy mô lớn thì xác suất DMST càng cao. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng 1% thì xác suất này tăng là 2 điểm phần trăm. Doanh nghiệp đang vay vốn xác suất tiến hành DMST cao hơn 10,9 điểm phần trăm. | en_US |
dc.format.medium | 83 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Thay đổi tổ chức | en_US |
dc.subject | Hiệu quả hoạt động | en_US |
dc.subject | Organization change | en_US |
dc.subject | Performance | en_US |
dc.title | Đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Development Economics (by Research) = Kinh tế phát triển (hướng nghiên cứu) | en_US |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.