Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61228
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Nguyễn Thị Uyên Uyênen_US
dc.contributor.authorNguyễn Văn Côngen_US
dc.date.accessioned2021-05-12T02:52:40Z-
dc.date.available2021-05-12T02:52:40Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.otherBarcode: 1000010747-
dc.identifier.urihttps://opac.ueh.edu.vn/record=b1032774~S8-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61228-
dc.description.abstractBài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích mối quan hệ giữa mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn và mức cổ tức được chi trả của các công ty niêm yết Việt Nam. Dữ liệu bảng cân bằng được tác giả thu thập từ năm 2010 đến năm 2019 của 337 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai mô hình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ giữa mức độ nợ sử dụng và mức cổ tức được chi trả. Mô hình 1 nghiên cứu tác động của mức độ nợ sử dụng đến mức cổ tức được chi trả với các biến kiểm soát như hiệu quả hoạt động, quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản của tài sản. Mô hình 2 nghiên cứu tác động của việc chi trả cổ tức đến mức độ nợ sử dụng với các biến kiểm soát như hiệu quả hoạt động, tính thanh khoản của tài sản, tài sản cố định hữu hình, số năm được thành lập. Do bài nghiên cứu sử dụng mô hình các phương trình đồng thời nên đã có các biến nội sinh. Do đó, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng 2SLS và 3SLS để so sánh và phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu ở mô hình 1 cho thấy mức độ nợ sử dụng có mối tương quan âm với mức cổ tức được chi trả nghĩa là công ty sử dụng nợ ít thì có mức cổ tức được chi trả cao, được giải thích là do các công ty có tỷ lệ nợ thấp có xu hướng trả nhiều cổ tức hơn là các công ty có tỷ lệ nợ cao do cần nhiều tiền mặt để trả lãi vay nên gặp khó khăn trong việc trả cổ tức cho cổ đông. Điều này cho thấy ở thị trường chứng khoán Việt Nam, tỷ lệ nợ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức trả cổ tức. Ở mô hình 1 cũng cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có mối tương quan dương với mức cổ tức được chi trả nghĩa là khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ có cổ tức chi trả cho cổ đông cao, điều này là phù hợp, vì khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận, có nguồn để trả cho cổ đông. Quy mô doanh nghiệp cũng được phát hiện có mối tương quan dương với mức cổ tức được chi trả, nghĩa là khi doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ trả cổ tức cao, do quy mô càng lớn càng dễ tiếp cận với thị trường vốn nên dễ vay và vay với lãi suất thấp để tái đầu tư hơn sử dụng lợi nhuận giữ lại nên cổ tức được trả cao. Ngoài ra tính thanh khoản của tài sản cũng được phát hiện có mối tương quan dương với mức cổ tức được chi trả, điều này có nghĩa là khi công ty có nhiều tài sản có tính thanh khoản thì công ty sẽ trả cổ tức cao. Điều này là phù hợp do công ty có nhiều tài sản có tính thanh khoản sẽ dễ dàng trong việc vay vốn bên ngoài để tái đầu tư nên sẽ ưu tiên dùng lợi nhuận giữ lại để trả cổ tức cho các cổ đông. Kết quả nghiên cứu ở mô hình 2 cho thấy mức cổ tức được chi trả có mối tương quan dương với mức độ nợ sử dụng, nghĩa là khi công ty trả cổ tức cao thì sẽ sử dụng nợ nhiều, do khi công ty trả cổ tức cao thì nguồn lợi nhuận giữ lại ít nên công ty phải đi vay nợ để có nguồn lực cho tái đầu tư. Ở mô hình 2 tác giả cũng phát hiện hiệu quả hoạt động có mối tương quan âm với mức độ nợ sử dụng, nghĩa là khi công ty hoạt động có hiệu quả thì công ty ít sử dụng nợ, điều này là phù hợp do khi hoạt động hiệu quả thì công ty có nhiều nguồn lợi nhuận để tái đầu tư do đó không cần phải đi vay mượn nợ nhiều. Đồng thời, tính thanh khoản của tài sản cũng được tìm thấy có mối tương quan âm với mức độ nợ sử dụng, nghĩa là khi có nhiều tài sản có tính thanh khoản thì công ty ít sử dụng nợ là do có tính thanh khoản cao hơn thì công ty có khả năng tài trợ cho việc phát triển công ty từ các nguồn lực được tạo ra từ trong nội bộ và không phát hành nợ. Tài sản cố định hữu hình có mối tương quan âm với mức độ nợ sử dụng, do ở các nước đang phát triển có hệ thống pháp luật, thị trường thứ cấp còn yếu kém và không hiệu quả nên các công ty không thể sử dụng tài sản hữu hình một cách có hiệu quả. Tuổi doanh nghiệp có mối tương quan dương với mức độ nợ sử dụng, nghĩa là các công ty hoạt động lâu năm thường có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn do các công ty lâu năm thường có danh tiếng tốt nên các công ty này có thể dễ dàng đi vay và vay với lãi suất thấp. Cuối cùng nghiên cứu này kết luận rằng mức độ nợ sử dụng và mức cổ tức được chi trả có mối tương quan với nhau. Điều đó có nghĩa là quyết định tài trợ và quyết định phân phối có tác động lẫn nhau và cần được xem xét đồng thời khi các công ty hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp.en_US
dc.format.medium35 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectTài chính doanh nghiệpen_US
dc.subjectNợen_US
dc.subjectCổ tứcen_US
dc.subjectFinancialen_US
dc.titleMối quan hệ giữa mức độ nợ sử dụng và mức cổ tức được chi trả của các công ty niêm yết Việt Namen_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityFinance - Banking (by Coursework) = Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)en_US
item.cerifentitytypePublications-
item.fulltextFull texts-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.languageiso639-1Vietnamese-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.grantfulltextreserved-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.