Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/62685
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Trương Đăng Thụy | en_US |
dc.contributor.author | Lê Minh Trí | en_US |
dc.date.accessioned | 2021-11-03T01:25:30Z | - |
dc.date.available | 2021-11-03T01:25:30Z | - |
dc.date.issued | 2021 | - |
dc.identifier.other | Barcode: Không nộp bản cứng + CD do TP.HCM đang thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị 16 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/62685 | - |
dc.description.abstract | Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nhằm có các cơ sở để xác lập và nhân rộng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà cho người bệnh cao tuổi một cách hoàn thiện, có tính khả thi tại bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, chăm sóc sức khoẻ tại nhà là dịch vụ nhằm nâng cao về hiệu quả điều trị cũng như đem lại một giải pháp an toàn cho người bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá mức giá sẵn lòng trả và xác định các yếu tố tác động đến giá sẵn lòng trả cho dịch vụ CSSK tại nhà của người bệnh ngoại trú, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân ngoại trú tại các phòng khám bệnh của khoa khám bệnh theo yêu cầu, bệnh viện quận 2. Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên có hệ thống. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên trên mô hình lựa chọn có hoặc không, lặp lại 2 lần để ước lượng giá sẵn lòng trả. Kết quả nghiên cứu: Giá sẵn lòng trả trung bình là 264.250 VNĐ. Các yếu tố tác động đến giá sẵn lòng trả có ý nghĩa thống kê là: kinh tế gia đình (nhóm có kinh tế gia đình cao thì mức WTP cao), học vấn (nhóm có trình độ học vấn cao có mức WTP cao hơn so với nhóm có học vấn thấp), tình trạng hôn nhân (nhóm đã kết hôn có mức WTP cao hơn nhóm độc thân), bảo hiểm y tế (nhóm có BHYT có mức WTP thấp hơn nhóm không có BHYT), khoảng cách (nhóm có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện càng xa thì WTP càng cao), thời gian mắc bệnh (nhóm có thời gian mắc bệnh càng lâu có mức WTP càng cao). Kết luận và hàm ý: Cần thiết lập mức giá cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà dựa trên giá sẵn lòng trả trung bình, không chênh lệch quá 10% giá sẵn lòng trả trung bình của nghiên cứu. Cần có các chính sách để khả năng tiếp cận cho các đối tượng sử dụng bảo hiểm y tế, đa dạng hoá dịch vụ cho các nhóm đối tượng có thu nhập khác nhau. Cần áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả trong kiểm soát bệnh mãn tính và nâng cao chất lượng cuộc sống trong quá trình chăm sóc sức khoẻ tại nhà | en_US |
dc.format.medium | 50 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Chăm sóc sức khoẻ tại nhà | en_US |
dc.subject | Giá sẵn lòng trả | en_US |
dc.subject | Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên | en_US |
dc.subject | Chất lượng cuộc sống | en_US |
dc.subject | Homehealth care | en_US |
dc.subject | Willingness to pay | en_US |
dc.subject | Contingent valuation method | en_US |
dc.subject | Quality of life | en_US |
dc.title | Mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh ngoại trú, Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh | en_US |
ueh.speciality | Health Economics and Management = Kinh tế và quản trị lĩnh vực sức khỏe | en_US |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.