Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/63899
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Assoc. Prof. Dr. Bùi Văn Dương | en_US |
dc.contributor.author | Trần Hoàng Sỹ | en_US |
dc.date.accessioned | 2022-07-05T02:10:18Z | - |
dc.date.available | 2022-07-05T02:10:18Z | - |
dc.date.issued | 2022 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000012546 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1033853~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/63899 | - |
dc.description.abstract | Dựa vào các báo cáo thường niên của chính phủ về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua các thời kỳ. Việt Nam thuộc một trong những Thị trường chứng khoán đang phát triển ở Đông Nam Á. Đây là cơ hội cho các nhà đầu tư tham gia thị trường. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và vấn đề công bố thông tin tài chính đến quyết định của nhà đầu tư. Mang đến cho nhà đầu tư góc nhìn đa chiều và đánh giá đáng tin cậy hơn về chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin tài chính, từ đó thúc đẩy các quyết định của nhà đầu tư. Mục đích của việc công bố báo cáo tài chính và công bố thông tin có chất lượng là đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin, giảm thiểu bất cân xứng thông tin, giảm chi phí đại diện, đảm bảo kiểm soát chất lượng báo cáo và thông tin bằng cách tuân thủ các luật và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời giúp bảo vệ và nâng cao lợi ích của các nhà đầu tư. Nghiên cứu thu thập dữ liệu báo cáo thường niên của 610 công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015- 2020 (hai sàn HOSE và HNX ) và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Tác giả mô tả phương pháp luận được sử dụng, với đầy đủ chi tiết về mẫu được kiểm tra, các biến được đưa vào và mô hình thực nghiệm được đề xuất để kiểm tra giả thuyết.Phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng là Mô hình hồi quy OLS gộp, mô hình tác động cố định (Fixed Regression Model Effects - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Regression Model - REM) thông qua mô hình thử nghiệm bằng F-Test (Breusch anh Pagan Lagrangian Multiplier ) và Để lựa chọn giữa FEM, REM, Pooled-OLS , tác giả đã sử dụng kiểm định Hausman (1978). Mô hình sử dụng dữ liệu bảng thường được ước tính bởi mô hình dữ liệu bảng chung và hệ thống phân tích của STAT 16. Thông qua sự kết hợp khung lý thuyết, Lý thuyết đại diện, Lý thuyết thông tin bất tương xứng, nghiên cứu này này hướng đến mục tiêu tìm hiểu tác động của chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin đến quyết định của nhà đầu tư. Điểm mới của nghiên cứu này là dựa trên tiếp cận của việc ra quyết định đầu tư, xét trên gốc độ của nhà đầu tư bên ngoài lẫn quyết định đầu tư cho từng loại doanh nghiệp phân loại theo quy mô dưới tác động của chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin tài chính cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng dựa vào dữ liệu của sàn chứng khoán Việt Nam. Tác giả được xem xét và thảo luận về kết quả phân tích. chất lượng báo cáo tài chính và việc công bố thông tin tài chính ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định của nhà đầu tư. Tùy theo Quy mô vốn hóa thị trường của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính, mức độ công bố thông tin có ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến quyết đinh đầu tư. Tác giả nêu bật các kết luận chính rút ra, nêu một số hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất các hướng nghiên cứu có thể có trong tương lai. Việc công bố thông tin tài chính còn ở mức độ thấp nên tác giả muốn cải thiện việc công bố thông tin. Thông tin chỉ dừng lại ở mức độ phù hợp với yêu cầu của Thông tư 155/2015 / TT-BTC về mặt hình thức, còn về bản chất thì sơ sài. | en_US |
dc.format.medium | 150 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Quyết định đầu tư | en_US |
dc.subject | Chất lượng báo cáo tài chính | en_US |
dc.subject | Công bố thông tin | en_US |
dc.subject | Công bố kế toán | en_US |
dc.subject | Bất cân xứng thông tin và thông tin cân xứng | en_US |
dc.subject | Quy mô doanh nghiệp | en_US |
dc.subject | Khối lượng cổ phiếu giao dịch | en_US |
dc.subject | Tổng giá trị cổ phiếu giao dịch | en_US |
dc.subject | Investment decision | en_US |
dc.subject | Financial reporting quality | en_US |
dc.subject | Disclosure information | en_US |
dc.subject | Accounting disclosure | en_US |
dc.subject | Information asymmetry and asymmetric information | en_US |
dc.subject | Enterprise size | en_US |
dc.subject | Volume of shares traded | en_US |
dc.subject | Total value of shares delivered Translate | en_US |
dc.title | Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và những vấn đề công bố thông tin tài chính đến quyết định của nhà đầu tư tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Accounting (by Research) = Kế toán (hướng nghiên cứu) | en_US |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.