Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/66373
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Assoc. Prof. Dr. Võ Tất Thắng | en_US |
dc.contributor.author | Võ Thị Lan Kết | en_US |
dc.date.accessioned | 2023-02-14T01:12:44Z | - |
dc.date.available | 2023-02-14T01:12:44Z | - |
dc.date.issued | 2022 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000014727 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1034610~S8 | - |
dc.identifier.uri | https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/66373 | - |
dc.description.abstract | Nghiên cứu định lượng mô tả cắt ngang theo mô hình hồi quy tuyến tính, dữ liệu được thu thập sơ cấp thông qua nền tảng Google Forms với bộ câu hỏi DASS-21, EQ-5D-5L và một số yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu trên 263 ĐD đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng BV X tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đánh thực trạng về SKTT, CLCS và các yếu tố liên quan của ĐD trong giai đoạn bình thường mới sau đại dịch COVID-19. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm lần lượt là 14%, 54%, 63%. Mức độ “stress” từ nhẹ đến rất nặng lần lượt là 6%, 5%, 2% và 2%. Mức độ “lo âu” từ nhẹ đến rất nặng lần lượt là 11%, 26%, 8% và 10%. Mức độ “trầm cảm” từ nhẹ đến rất nặng lần lượt là 20,5%, 30,8%, 6,1% và 5,3%. Điểm CLCS chung (0.75± 0.24), các vấn đề về “CLCS” lần lượt như: vấn đề “lo lắng/u sầu” chiếm tỷ lệ 62%, vấn đề về “đau/ khó chịu” chiếm tỷ lệ 59%, vấn đề “sinh hoạt thường lệ” chiếm 41%, vấn đề về “sự di chuyển/ đi lại” chiếm 44%. Các yếu tố ảnh hưởng “CLCS” cho thấy ĐD càng có vấn đề về “SKTT” thì “CLCS” càng bị ảnh hưởng (hệ số beta = 0.64), ĐD có giới tính “nam” có “CLCS” sẽ tốt hơn ĐD có giới tính “nữ” (hệ số beta = 0.09). Các yếu tố ảnh hưởng “SKTT” cho thấy ĐD có “CLCS” tốt thì vấn đề về “SKTT” sẽ tốt hơn (hệ số beta = 0.59), mối quan hệ giữa ĐD với quản lý và đồng nghiệp tốt thì “SKTT” của ĐD sẽ tốt (hệ số beta = - 0.18), ĐD có “chức vụ” càng cao thì càng có vấn đề về “SKTT” (hệ số beta = 0.11). Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy, hai yếu tố SKTT và CLCS có mối tương quan tỉ lệ thuận. Nếu các vấn đề về SKTT của ĐD như stress, lo âu, trầm cảm tốt thì CLCS sẽ tốt | en_US |
dc.format.medium | 76 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Chất lượng cuộc sống | en_US |
dc.subject | Quality of life | en_US |
dc.subject | Sức khỏe tâm thần | en_US |
dc.subject | Mental health | en_US |
dc.title | Phân tích các yếu tố tác động sức khỏe tâm thần và chất lượng cuộc sống của điều dưỡng tại bệnh viện X trong giai đoạn bình thường mới | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Health Economics and Management (by Coursework) = Kinh tế và quản trị lĩnh vực sức khỏe (hướng ứng dụng) | en_US |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.