Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/68916
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Chu Nguyễn Mộng Ngọcen_US
dc.contributor.authorTrương Thị Bôngen_US
dc.date.accessioned2023-06-20T03:56:35Z-
dc.date.available2023-06-20T03:56:35Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.otherBarcode: 1000015667-
dc.identifier.urihttps://opac.ueh.edu.vn/record=b1035108~S1-
dc.identifier.urihttps://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/68916-
dc.description.abstractKiên Giang là một trong những tỉnh có đội tàu khai thác lớn nhất cả nước, hàng năm sản lượng khai thác thuỷ sản của tỉnh chiếm 16% tổng sản lượng khai thác của cả nước và trên 40% sản lượng khai thác của vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên ngành khai thác thủy sản lại chịu nhiều sự tác động từ bên ngoài, phát triển không bền vững về cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và các vấn đề xã hội nghề cá khác. Chính vì vậy, để phát triển ngành khai thác thủy sản có hiệu quả thì Kiên Giang cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng khai thác thủy sản của các hộ ngư dân trên địa bàn tỉnh, từ đó tìm ra chính sách, giải pháp phát triển có tính bền vững phù hợp với thực tế địa phương. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố tác động đến sản lượng khai thác thủy sản của các hộ ngư dân trên vùng biển tỉnh Kiên Giang. Điểm mới của đề tài là ngoài các biến độc lập dạng định tính và định lượng, tác giả đề tài còn dùng câu hỏi Likert trên thang đo từ 1-5 để đánh giá nhận định của các hộ ngư dân về vai trò quan trọng của các yếu tố thuộc chính sách khuyến ngư đến sản lượng khai thác, sau đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhóm biến khuyến ngư để nhóm thành 1 nhân tố đóng vai trò biến độc lập định lượng đưa vào mô hình hồi quy. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có 5 yếu tố tác động tới sản lượng khai thác của các hộ ngư dân tỉnh Kiên Giang. Trong 5 yếu tố mà nghiên cứu đã chỉ ra thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất, tích cực nhất đến sản lượng khai thác đó là yếu tố công nghệ thiết bị, trong đó máy tầm ngư 3600 là thiết bị có thể giúp gia tăng sản lượng của các tàu đánh bắt. Vai trò của công tác khuyến ngư là yếu tố quan trọng thứ hai để gia tăng sản lượng khai thác. Việc hộ ngư dân có tham gia nghiệp đoàn nghề cá, đầu tư công suất tàu cao, rút ngắn ngày khai thác trên biển, sử dụng ngư cụ (lưới vây, lưới rê) cũng lần lượt có tác động nâng cao sản lượng thủy sản đánh bắt. Kết quả nghiên cứu này giúp các nhà quản lý nhìn nhận rõ nét hơn trong việc đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao sản lượng khai thác của đội tàu khai thác tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.en_US
dc.format.medium56 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectKhai thác xa bờen_US
dc.subjectNgư trườngen_US
dc.subjectNgư dânen_US
dc.subjectNhân tố ảnh hưởngen_US
dc.subjectSản lượngen_US
dc.subjectFishermenen_US
dc.subjectFishing groundsen_US
dc.subjectInfluencing factorsen_US
dc.subjectOutputen_US
dc.subjectOffshore fishingen_US
dc.titleNghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng khai thác thủy sản của các hộ ngư dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giangen_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityEconomic Statistics (by Coursework) = Thống kê kinh tế (hướng ứng dụng)en_US
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.grantfulltextreserved-
item.cerifentitytypePublications-
item.fulltextFull texts-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.languageiso639-1Vietnamese-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.