Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/69186
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Nguyễn Thị Hồng Nhâm | en_US |
dc.contributor.author | Trương Nguyễn Như Quỳnh | en_US |
dc.date.accessioned | 2023-08-28T01:57:39Z | - |
dc.date.available | 2023-08-28T01:57:39Z | - |
dc.date.issued | 2023 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000015939 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1035365~S1 | - |
dc.identifier.uri | https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/69186 | - |
dc.description.abstract | Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT luôn là một chủ đề thu hút nhiều sự chú ý cũng như các nghiên cứu xem xét tác động của phụ nữ đến giá trị và quyết định của công ty. Ở nhiều quốc gia, mối lo ngại ngày càng tăng về bất bình đẳng giới đã dẫn đến các quy định mới gây áp lực hoặc yêu cầu các công ty nhằm tăng đại diện nữ trong HĐQT. Như Quốc hội ở Ý đã thông qua điều luật năm 2011 yêu cầu phụ nữ phải chiếm 1/3 trong HĐQT ở các công ty. Đáp ứng được quy định trên, tỷ lệ phụ nữ trong các công ty ở Ý đã tăng từ 7.4% năm 2011 lên 17.8% năm 2013, tăng hơn gấp đôi chỉ sau hai năm và 83,5% công ty niêm yết có ít nhất một thành viên HĐQT là nữ, theo số liệu thống kê CONSOB (2014). Nhiều tài liệu trong lĩnh vực tâm lý học đồng tình rằng phụ nữ ngại rủi ro hơn nam giới. Ví dụ, thông qua một cuộc khảo sát, Jianakoplos và Bernasek (1998) đã phân tích rằng việc nắm giữ tài sản của phụ nữ ít rủi ro hơn so với nam giới. Đồng quan điểm với nghiên cứu trên, Brooks và Zank (2005) đã tiến hành một thử nghiệm trên 49 sinh viên vào việc mua xổ số và nhận thấy rằng nữ giới ngại rủi ro hơn. Quan điểm phổ biến này cho rằng hành vi ngại rủi ro của phụ nữ có thể là nguyên nhân tiềm ẩn khiến phụ nữ bị cản trở trong công việc, còn được gọi là “trần kính”. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài nghiên cứu đã thực hiện xem xét mức độ e ngại rủi ro của phụ nữ khi họ có mặt trong HĐQT trong bối cảnh công ty sử dụng vốn vay. Nghiên cứu được thực hiện thông qua dữ liệu được thu thập từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT có mối liên hệ tiêu cực với việc sử dụng nợ vay của công ty, cũng như ủng hộ quan điểm cho rằng phụ nữ e ngại rủi ro. Nghiên cứu này có thể giúp các công ty tại Việt Nam quan tâm hơn về vấn đề đa dạng giới tính trong HĐQT, cho thấy phụ nữ sẽ giúp cải thiện quyết định công ty đặc biệt là thận trọng hơn với quyết định tài chính. (Francoeur và cộng sự 2008). | en_US |
dc.format.medium | 70 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Sự hiện diện của phụ nữ trong hội đồng quản trị | en_US |
dc.subject | Tài trợ bằng nợ vay | en_US |
dc.subject | E ngại rủi ro | en_US |
dc.subject | Presence of women in the corporate boards | en_US |
dc.subject | Debt financing | en_US |
dc.subject | Risk averse | en_US |
dc.title | Tác động về sự hiện diện của phụ nữ trong hội đồng quản trị đến việc sử dụng nợ vay của các công ty tại Việt Nam | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Finance (by Coursework) = Tài chính (hướng ứng dụng) | en_US |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.