Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/71930
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Vũ Việt Quảng | en_US |
dc.contributor.advisor | Dr. Nguyễn Thị Uyên Uyên | en_US |
dc.contributor.author | Nguyễn Trọng Ý | en_US |
dc.date.accessioned | 2024-09-24T04:23:59Z | - |
dc.date.available | 2024-09-24T04:23:59Z | - |
dc.date.issued | 2024 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000021488 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1037296~S1 | - |
dc.identifier.uri | https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/71930 | - |
dc.description.abstract | Luận án này đánh giá sự hữu dụng của thông tin báo cáo tài chính thông qua việc kiểm định sự tồn tại của hai bất thường được xem là vững trong nghiên cứu hàn lâm bao gồm hiệu ứng giá chuyển động theo đà lợi nhuận sau khi công bố (post-earnings-announcement-drift-PEAD) và tỷ suất sinh lợi bất thường của chiến lược đầu tư dựa vào chỉ số tài chính tổng hợp F-Score. Sử dụng đồng thời phân tích hồi quy và phân tích xây dựng danh mục cho dữ liệu các công ty được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của các bất thường. Một mặt, chiến lược đầu tư được thiết lập thông qua việc mua các công ty có lợi nhuận bất thường cao nhất và bán các công ty có SUE thấp nhất tạo ra tỷ suất sinh lợi vượt trội mức 2.74%, 3.99%, và 6.94% đối với kỳ hạn nắm giữ dài lần lượt 3 ngày, 30 ngày, và 60 ngày. Mặt khác, chiến lược đầu tư phòng ngừa bằng cách mua các công ty có chỉ số F-Score cao nhất và bán những công ty có chỉ số F-Score thấp nhất cũng tạo ra một tỷ suất sinh lợi vượt trội (sau khi điều chỉnh tỷ suất sinh lợi thị trường) có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế ở mức 18.10% mỗi năm. Cuối cùng, luận án tìm thấy mối liên hệ cùng chiều giữa chỉ số F-Score và độ lớn của hiệu ứng PEAD. Điều này có thể được lí giải bởi vai trò hạn chế của nhà đầu tư tổ chức trong việc thúc đẩy quá trình phản ánh thông tin vào giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này cho thấy sự hữu dụng của thông tin trên báo cáo tài chính trong việc dự báo tỷ suất sinh lợi tương lai và phần nào ủng hộ lập luận rằng thị trường không hiệu quả trong việc phản ánh các thông tin nói trên một cách đầy đủ và lập tức vào giá cổ phiếu trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam. | en_US |
dc.format.medium | 154 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | en_US |
dc.subject | Nhà tư bản và nhà tài chính | en_US |
dc.subject | Capitalists and financiers | en_US |
dc.title | Thị trường hiệu quả và việc sử dụng thông tin báo cáo tài chính của nhà đầu tư: bằng chứng thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam | en_US |
dc.type | Dissertations | en_US |
ueh.speciality | Finance - Banking = Tài chính - Ngân hàng | en_US |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Dissertations | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
Appears in Collections: | DISSERTATIONS |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.