Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55768
Title: | Tác động của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và phụ nữ: nghiên cứu tại Đồng bằng Sông Hồng | Other Titles: | Kế hoạch đầu tư | Author(s): | Đặng Phước Huy Nhựt | Advisor(s): | Dr. Nguyễn Tấn Khuyên | Keywords: | Thu nhập; Income; Hộ gia đình; Household waste; Đồng bằng Sông Hồng; Red River Delta; Investment planning | Abstract: | Luận văn sử dụng cơ sở dữ liệu về điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2014 (VHLSS2014) của Tổng cục Thống kê làm cơ sở thực nghiệm, nghiên cứu này tậptrung vào hai nội dung chính: (i). Tìm hiểu tác động của giáo dục đến thu nhập của hai nhóm đối tượng là các hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ nữ không góa ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng, ddồng thời xác định các nhân tố liên quan khác tác động đến thu nhập hộ gia đình để phát hiện các khác biệt đặc trưng giữa hai nhóm đối tượng này. (ii). Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình được xét ở nội dung (i) nghiên cứu tiến hành phân tích và so sánh để xác định các đặc trưng khác biệt trên tập các hộ gia đình nghèo thuộc hai nhóm đối tượng trên. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình thu nhập Mincer mở rộng nghiên cứu đã nhận được các kết quả như sau: Thu nhập hộ gia đình giữa đối tượng hộ góa và đối tượng hộ nữ có mối tương quan thật sự với trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn chung của các lao động khác trong hộ. Kết quả phân tích cho thấy trình độ học vấn trung bình của góa phụ làm chủ hộ là thấp hơn chủ hộ nữ không góa (học vấn trung bình là 6,3 năm cho chủ hộ góa và 10,7 năm cho chủ hộ nữ) Đặc biệt trong số các hộ góa, tỉ lệ chủ hộ là góa phụ có học vấn không quá 9 năm chiếm tỉ lệ cao (82,84%) trong khi tỷ lệ này trong số hộ nữ là 48,67%. Giữa khu vực nông thôn và thành thị sự khác biệt rõ trong hai nhóm đối tượng này, tỉ lệ nữ làm chủ hộ có trình độ học vấn 12 năm ở khu vực thành thị là 43,48% trong khi ở nông thôn chỉ là 19,82%. Trình độ học vấn của chủ hộ là góa phụ ở nông thôn rất thấp đến 91,1% chủ hộ góa phụ ở nông thôn có trình độ học vấn không quá 9 năm liên quan đến học vấn lao động khác trong hộ góa là thấp hơn hộ nữ (học vấn trung bình lao động khác của hộ góa là 6,4 năm cò n hộ nữ là 10 năm) Kết quả thống kê cũng cho thấy có sự khác biệt rõ giữa chủ hộ góa và chủ hộ nữ về số năm kinh nghiệm công việc, số năm kinh nghiệm bình quân của chủ hộ góa là 50 năm còn chủ hộ nữ là 33,3 năm, tỉ lệ chủ hộ góa là 69,78 trong khi đó chủ hộ nữ tỷ lệ này là 25,22%. Kết quả ước lượng của các mô hình hồi quy: tác động của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình trong hai nhóm đối tượng hộ góa và hộ nữ, có thể thấy hiệu quả của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình giữa hai nhóm đối tượng này là khá ổn định. Điều này được đánh giá qua kết quả ước lượng của tỉ suất sinh lợi từ giáo dục của các mô hình Mincer mở rộng 1, 2, 3, 4, 5. Các ước lượng này đối với (hộ góa; hộ nữ) từ mô hình 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng là: (1,99%; 3,67%), (2,07%; 3,86%), (2,6 (7,18%; 9,88%), (7%; 3,64%), (2,54%; 3,77%). Kết quả phân tích thu nhập bình quân đầu người /tháng ở các hộ nghèo cho thấy thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ góa nghèo là thấp h n hộ nữ nghèo ở cả hai khu vực thu nhập cao và thu nhập thấp. Kết quả phân tích trình độ học vấn của chủ hộ các hộ nghèo cũng cho thấy ở cả hai khu vực, học vấn trung bình của góa phụ làm chủ hộ là thấp hơn phụ nữ làm chủ hộ; chủ hộ nghèo là góa phụ có trình độ học vấn không quá 5 năm rất cao, chiếm 64,71% (khu vực thu nhập thấp) và 70,31% (khu vực thu nhập cao) trong tổng số hộ góa, trong khi tỉ lệ này khá thấp ở các hộ nữ (khu vực thu nhập thấp là 19,05% và khu vực thu nhập cao là 29,41%). Ngược lại, đặc trưng về kinh nghiệm lao động (quy theo năm) thì kinh nghiệm trung bình của chủ hộ góa nghèo cao hơn rất nhiều so với chủ hộ nữ (khu vực thu nhập thấp: số năm kinh nghiệm của chủ hộ góa là 59 năm, của chủ hộ nữ là 36,3 năm và khu vực thu nhập cao: số năm kinh nghiệm của chủ hộ góa là 56,8 năm, của chủ hộ nữ là 36,5 năm). Đặc biệt, có 80,88% chủ hộ nghèo góa phụ ở khu vực thu nhập thấp có trên 40 năm kinh nghiệm trong khi đó ở hộ nữ tỉ lệ này chỉ là 38,1%). | Issue Date: | 2017 | Publisher: | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | Description: | Development Economics = Kinh tế phát triển | URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025405~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55768 |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.