Title: | Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang |
Author(s): | Trần Hoàng Thành |
Advisor(s): | Dr. Phạm Khánh Nam |
Keywords: | Thuế; Tax; Luật pháp; Law; Kiên Giang; Kien Giang |
Abstract: | Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu chính là đánh giá thực trạng vi phạm về thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang để từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh nghiệp (X2); Quy mô doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4); Thời gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến, theo đó kích thước mẫu được xác định là 300, mẫu được chọn ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Một là, tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN cho thấy khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp, dưới 1% trên tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra do số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu hụt. Tình hình nợ đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo quyết định xử lý về thuế. Hai là, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của mô hình khá tốt. Ở mức ý nghĩa 5%, khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Quy mô doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số hồi quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -8,92; (4) Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62. Các yếu tố: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp. Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. |
Issue Date: | 2017 |
Publisher: | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh |
Description: | Chuyên ngành: Quản lý kinh tế |
URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025231~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56327 |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES
|