Title: | Ứng dụng mô hình định giá tài sản năm nhân tố Fama-French giải thích tỷ suất sinh lợi cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam |
Author(s): | Nguyễn Đình Cường |
Advisor(s): | Dr. Nguyễn Tấn Hoàng |
Keywords: | Cổ phiếu; Stocks; Tỷ suất sinh lợi; Profitablity ratio; Thẩm định giá; Valuation; Mô hình năm nhân tố Fama-French; Five-Factor Model Fama-French |
Abstract: | Trong bài nghiên cứu này, tác giả kiểm định mô hình năm nhân tố của Fama – French (2015) trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 01/2007 đến 12/2016 và so sánh với mô hình ba nhân tố bằng thống kê GRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, mô hình năm nhân tố Fama – French chưa thực sự phù hợp để giải thích tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và trong năm nhân tố của mô hình là thị trường, quy mô, giá trị, lợi nhuận hoạt động, đầu tư thì chỉ có ba nhân tố là nhân tố thị trường, quy mô và giá trị giải thích tốt tỷ suất sinh lợi cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam. Hệ số chặn a của các danh mục trong các mô hình hồi quy đều gần 0 nhưng đều có ý nghĩa thống kê. Nhân tố thị trường có ý nghĩa thống kê và mang dấu dương kỳ vọng ở tất cả các danh mục trong hồi quy mô hình ba nhân tố và năm nhân tố Fama - French cho thấy rằng xu hướng thị trường là yếu tố tác động mạnh để các nhà đầu tư dựa vào khi đưa ra các quyết định đầu tư. Hệ số hồi quy của nhân tố thị trường dương có nghĩa là có mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro thị trường và tỷ suất sinh lợi chứng khoán, phù hợp với nghiên cứu của Fama – French (1993, 2015). Nhân tố quy mô có ý nghĩa thống kê trong 16/18 danh mục trong hồi quy mô hình ba nhân tố, và 17/18 danh mục trong hồi quy mô hình năm nhân tố, đối với các danh mục quy mô nhỏ xuất hiện dấu dương kỳ vọng và các danh mục quy mô lớn xuất hiện dấu âm kỳ vọng, hàm ý rằng cổ phiếu của các công ty có quy mô nhỏ sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn cổ phiếu của các công ty có quy mô lớn. Điều này khá hợp lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam vì những công ty có quy mô nhỏ thường là những công ty mới, tiềm ẩn rủi ro cao hơn nên các nhà đầu tư sẽ yêu cầu mức tỷ suất sinh lợi cao hơn, phù hợp với nghiên cứu của Fama – French (1993, 2015). Nhân tố giá trị không giải thích được tỷ suất sinh lợi của các danh mục thuộc cách phân chia danh mục theo quy mô – lợi nhuận hoạt động và quy mô – đầu tư, nhưng nó hiệu quả đối với cách sắp xếp danh mục theo quy mô – giá trị BE/ME. Hệ số hồi quy nhân tố giá trị dương ở các danh mục cổ phiếu có tỷ số BE/ME cao và âm ở các danh mục cổ phiếu có tỷ số BE/ME thấp, hàm ý rằng đầu tư vào cổ phiếu công ty có giá trị BE/ME cao mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn tại thị trường chứng khoán Việt Nam, phù hợp với nghiên cứu của Fama – French (1993, 2015). Nhân tố lợi nhuận không mang ý nghĩa thống kê trong hồi quy năm nhân tố Fama – French. Đối với nhân tố đầu tư, khuynh hướng đầu tư bảo thủ chỉ mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn đầu tư năng động đối với các cổ phiếu quy mô nhỏ; với cổ phiếu quy mô lớn khuynh hướng đầu tư bảo thủ không mang lại kết quả tốt hơn khuynh hướng đầu tư năng động tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Giá trị trung bình của R 2 hiệu chỉnh của mô hình năm nhân tố là 62.17% có nghĩa là mô hình năm nhân tố có thể giải thích 62.17% biến động tỷ suất sinh lợi cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam. |
Issue Date: | 2017 |
Publisher: | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh |
Description: | Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng |
URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025749~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56403 |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES
|