Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/71396
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrần Thị Thanh Hảien_US
dc.contributor.authorNguyễn Cao Thảo Vien_US
dc.contributor.otherPhạm Nguyễn Quỳnh Maien_US
dc.contributor.otherLê Thanh Hằngen_US
dc.date.accessioned2024-07-12T06:56:12Z-
dc.date.available2024-07-12T06:56:12Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.urihttps://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/71396-
dc.description.abstractDetaiNCKHSV11763 Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thông tin tài chính giữ vai trò quan trọng và là cơ sở trong việc ra quyết định kinh doanh, đặc biệt là các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Vì vậy, các doanh nghiệp niêm yết muốn gia tăng sức ảnh hưởng của mình trên thị trường cần phải đảm bảo một hệ thống thông tin kế toán minh bạch và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và hữu ích trong việc ra quyết định của nhà đầu tư. Đồng thời, việc cung cấp và công bố thông tin đầy đủ, minh bạch, công khai cũng sẽ giúp lợi ích của đôi bên doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư được bảo đảm, làm cho thị trường vốn trở nên lành mạnh, đáng tin cậy và phát triển vững mạnh hơn. Với những lí do trên, bài nghiên cứu được thực hiện để phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên các SGDCK tại Việt Nam thuộc ba nhóm ngành: Xây dựng và BĐS; Tiện ích; Sản xuất. Mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên các SGDCK tại Việt Nam thuộc ba nhóm ngành: Xây dựng và BĐS; Tiện ích; Sản xuất. Phương pháp nghiên cứu kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Mẫu dùng cho nghiên cứu được lấy từ BCTN của 135 doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Việt Nam thuộc ba nhóm ngành: Xây dựng và BĐS; Tiện ích; Sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở ba nhóm ngành khác nhau thì sẽ bị tác động bởi các nhân tố riêng biệt, cụ thể là đối với nhóm ngành Sản xuất bị tác động bởi công ty kiểm toán, tính thanh khoản, sở hữu của cổ đông nước ngoài và sự độc lập của Hội đồng quản trị; đối với nhóm ngành Xây dựng và BĐS thì bị ảnh hưởng bởi yếu tố sở hữu của cổ đông nước ngoài và sự độc lập của Hội đồng quản trị; còn đối với nhóm ngành Tiện ích thì chỉ bị mỗi yếu tố sở hữu của cổ đông nước ngoài tác động.en_US
dc.format.medium103 tr.en_US
dc.language.isovien_US
dc.publisherĐại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minhen_US
dc.relation.ispartofseriesGiải thưởng Nhà nghiên cứu trẻ UEH 2023en_US
dc.titleNghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên các Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam thuộc ba nhóm ngành: Xây dựng và bất động sản; Tiện ích; Sản xuấten_US
dc.typeResearch Paperen_US
ueh.specialityKinh tếen_US
ueh.awardGiải Ben_US
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
item.grantfulltextreserved-
item.cerifentitytypePublications-
item.fulltextFull texts-
item.openairetypeResearch Paper-
item.languageiso639-1vi-
Appears in Collections:Nhà nghiên cứu trẻ UEH
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.