Title: | Mức sẵn lòng trả của hộ gia đình cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Author(s): | Trần Thị Mộng Ni |
Advisor(s): | Dr. Lê Thanh Loan |
Keywords: | Dịch vụ cung cấp nước; Mức sẵn lòng chi trả; Water-supply service; Willingness to pay; Investment planning; Kế hoạch đầu tư |
Abstract: | Luận văn được thực hiện nhằm ước tính mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện chất lượng nước máy, ước tính mức sẵn lòng chi trả của cho dịch vụ lắp đặt lòng chi trả cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối nước máy và ước tính mức sẵn lòng cho 1 m3 nước máy đối với hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để ước tính mức sẵn lòng chi trả (MWTP) và các nhân tố tác động đến WTP cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu sử dụng 390 quan sát gồm 246 quan sát là các hộ đã lắp đặt nước máy và 144 quan sát là các hộ chưa lắp đặt nước máy tại các xã Bình Thới, Bình Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Phú Thuận, Phú Vang, Long Định, thị trấn Bình Đại – của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Một hộ gia đình đã lắp đặt nước máy có MWTP là 83,51 nghìn đồng/hộ để cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp nước máy. MWTP để cải thiện chất lượng nước máy chiếm 1,4% thu nhập trung bình hàng tháng, chiếm 1,6% chi tiêu trung bình hàng tháng và bằng 98,96% hóa đơn tiền nước hàng tháng. Các biến có ý nghĩa thống kê tác động đến xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy gồm BID (mức giá được hỏi) tác động âm, EDU (trình độ học vấn) tác động dương, INC (thu nhập trung bình hàng tháng) tác động dương, CON (lượng nước sử dụng) tác động dương, SAF (mức độ an toàn của nước máy) tác động âm và PRE (áp lực nước máy) tác động âm. Các biến có ý nghĩa thống kê đều phù hợp với kỳ vọng dấu. Một hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy có MWTP là 1.833 nghìn đồng/hộ để lắp đặt đường ống kết nối nước máy, cao hơn 1,6 lần mức phí trung bình lắp đặt đường ống tại địa phương năm 2018. Các biến có ý nghĩa thống kê tác động đến xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống kết nối nước máy gồm BID (mức giá được hỏi) tác động âm, AGE (tuổi) tác động âm, KID (số trẻ em trong hộ) tác động dương, INC (thu nhập trung bình hàng tháng) tác động dương, SAF (mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt) tác động âm và HEA (tình trạng sức khỏe) tác động âm. Các biến có ý nghĩa thống kê đều phù hợp với kỳ vọng dấu, ngoài trừ biến HEA. Đối với các hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy sẵn lòng trả phí lắp đặt đường ống, mức phí lắp đặt đường ống càng cao thì giá 1 m3 nước máy hộ gia đình sẵn lòng trả càng thấp. Với các mức phí lắp đặt đường ống khác nhau, giá nước máy mà các hộ gia đình sẵn lòng chi trả dao động từ 5 đến 11,91 nghìn đồng/m3, cao hơn 1,02 đến 1,24 lần so với giá 1m3 nước máy tại địa phương hiện nay. |
Issue Date: | 2018 |
Publisher: | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh |
URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1028372~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58025 |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES
|