Title: | Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam |
Author(s): | Trần Nha Ghi |
Advisor(s): | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Quang Thu Prof. Dr. Ngô Quang Huân |
Keywords: | Khởi nghiệp; Doanh nghiệp kinh doanh mới; Hiệu quả hoạt động; Start up; New business enterprises; Performance |
Abstract: | Trong giai đoạn đầu hoạt động (dưới 5 năm), tỷ lệ khởi nghiệp thành công của DNKN sau 3,5 năm là 20,8% (GEM, 2017). Mặt khác, DNKN cũng được hưởng ưu đãi từ các Chính sách hỗ trợ của Chính phủ, sự quan tâm của xã hội và sự ủng hộ của các chủ thể liên quan. Vấn đề đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) trở nên cần thiết vì nó giúp DNKN nắm bắt cơ hội kinh doanh, hạn chế rủi ro và thích ứng với môi trường kinh doanh, góp phần giảm thiểu tỷ lệ khởi nghiệp thất bại. Thực tế, phần lớn DNKN thiếu nguồn lực khởi nghiệp, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và nguồn lực hỗ trợ bên ngoài. Nghiên cứu thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN: vai trò điều tiết của tính năng động thị trường. Bằng phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy: mạng lưới quan hệ (quan hệ với cán bộ Chính phủ, quan hệ xã hội, quan hệ với đối tác kinh doanh) tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động của DNKN; quan hệ với cán bộ Chính phủ tác động cùng chiều đến các thành phần của BMI (đổi mới giá trị sáng tạo, đổi mới giá trị cung cấp và đổi mới giá trị nắm giữ); quan hệ xã hội tác động cùng chiều đến đổi mới giá trị cung cấp; quan hệ với đối tác kinh doanh tác động cùng chiều đến đổi mới giá trị sáng tạo và đổi mới giá trị cung cấp; các thành phần của BMI góp phần làm tăng kết quả hoạt động của DNKN; và cuối cùng, tính năng động thị trường không có tác động điều tiết lên mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN. Nghiên cứu đã lấp vào khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đem lại ý nghĩa thực tiễn cho người chủ/quản lý cấp cao của DNKN, các nhà hoạch định chính sách, các Sở ban ngành (Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Công thương, v.v.) và các tổ chức đoàn thể (câu lạc bộ, hiệp hội khởi nghiệp, v.v.). Nghiên cứu đã đưa ra một số hàm ý cải thiện kết quả hoạt động thông qua tăng cường mạng lưới quan hệ và cải thiện 3 thành phần của BMI. Cuối cùng, một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất. |
Issue Date: | 2019 |
Publisher: | Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh |
URI: | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1030990~S1 http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59755 |
Appears in Collections: | DISSERTATIONS
|